Thứ Bảy, 5 tháng 5, 2018

Tìm hiểu bệnh đau khớp gối ở trẻ nhỏ

Trẻ đang ở độ tuổi phát triển nên xương mới hình thành từ sụn nằm ở đầu xương. Do sụn lúc này vẫn còn yếu và không được chắc khỏe nên nếu đầu gối phải chịu va đập với lực tác động từ bên ngoài rất dễ bị chấn thương, bong gân, trật khớp, giãn dây chằng và gây sưng đau đầu gối.


Chúng ta thường nghe nói đến những cơn đau khớp gối ở người già nhưng lại ít biết về chứng đau khớp gối ở trẻ nhỏ. Có thể thấy, triệu chứng đau khớp gối ở trẻ em vẫn thường xuyên diễn ra hằng ngày chứ không phải là trường hợp hiếm gặp.

Không như ở người già, đau khớp gối là do tuổi cao đi kèm quá trình lão hóa tự nhiên của hệ xương khớp. Đau khớp gối ở trẻ em hình thành là do các nguyên nhân sau đây:

Xem thêm: Size giày MLB

Vận động quá mức: Trẻ chạy nhảy hay thường xuyên chơi các môn thể thao như bóng đá, điền kinh, bóng chuyền, bóng rổ… liên tục sẽ khiến đùi bị co kéo và tạo áp lực lên xương bánh chè. Lúc đó, khớp gối có thể bị tổn thương và gây đau nhức.

Phát triển không đồng đều: Xương khớp phát triển khá chậm trong khi các cơ bắp lại phát triển nhanh hơn có thể gây mất cân bằng, không có sự đồng đều dẫn đến đau khớp.

Do một số bệnh lý nguy hiểm: Một số căn bệnh như viêm khớp nhiễm khuẩn, u lao, u xương, bệnh khớp mãn tính do một số rối loạn miễn dịch, bệnh bạch cầu cấp… cũng thường gây ra những cơn đau khớp kéo dài và dữ dội ở trẻ mà cha mẹ cần hết sức chú ý. Chữa thoái hóa cột sống bằng Đông y


Cách phòng bệnh đau khớp gối ở trẻ em


Đau khớp gối khiến trẻ bị hạn chế vận động và ảnh hưởng đến sức khỏe, cũng như sự phát triển thể chất của trẻ. Khi phát hiện con em mình hay bị đau khớp gối dù là do vận động nhiều hay do chấn thương,… thì cha mẹ cũng nên đưa trẻ đi khám và điều trị kịp thời để ngăn ngừa hiệu quả những tổn thương, biến chứng do đau khớp gối gây ra như phá hủy khớp, biến dạng khớp.

Để phòng bệnh đau khớp gối ở trẻ, các vị phụ huynh cần chú ý một số điều sau đây:

Bổ sung canxi, vitamin D, vitamin và khoáng chất cần thiết có lợi cho xương khớp cho trẻ.



Cho trẻ ăn uống và ngủ nghỉ đúng giờ, hạn chế cho trẻ vận động nặng hay tập luyện quá sức.

Hạn chế sử dụng những loại thức ăn có chứa quá nhiều đường. Đặc biệt, những loại thực phẩm có chứa chất kích thích không nên cho trẻ sử dụng như nước ngọt, cà phê,… Cho trẻ chơi các môn thể thao có lợi cho sức khỏe và sự phát triển thể chất như đạp xe, bơi lội, chơi cầu lông,…

Hy vọng những chia sẻ quí giá từ các bác sĩ chuyên khoa có thể giúp ích được nhiều cho đọc giả. Chúc các bạn luôn mạnh khỏe và thành công.

►Xem thêm: Đau lưng sau sinh

Thứ Tư, 2 tháng 5, 2018

Đau lưng sau khi sinh con nên làm gì?

Phụ nữ sau sinh cơ thể chưa được khôi phục, các cơ quan còn yếu, nhất là vùng xương lưng và xương chậu. Vì thế, phụ nữ sau sinh nên tránh các vận động cúi người thường xuyên (làm việc nhà nhiều, tắm rửa quá lâu,….)


Cho con bú sai tư thế


Chị em phải cẩn trọng với biểu hiện đau lưng sau sinh, có thể là vì cho con bú sai tư thế, nhìn con bú quá lâu,… Chị em luôn muốn con được bú trong tư thế thoải mái nhất nên nhiều khi khiến mình bị đau lưng mà không hay biết. Muốn cả mẹ và bé được thoải mái, chị em nên cho con bú đúng tư thế mới được.



Cho con bú thì chị em nên ngồi, đặt em bé trong vòng tay, cho con bú thấy mỏi thì đổi tay, không được cúi nhìn con quá lâu, nếu thấy mỏi quá thì nên đặt bé nằm xuống một chút.


Do mổ đẻ


Mổ đẻ cũng là nguyên nhân khiến chị em có biểu hiện đau lưng sau sinh. Mổ đẻ chị em sẽ được gây tê ở tủy sống dưới lưng, ban đầu không thấy đau nhưng về sau sẽ thấy đau nhiều hơn, đau lưng lâu hơn những người đẻ thường.

Đây là lý do tại sao các bác sĩ khuyến khích đẻ thường, chỉ khi thật sự cần thiết mới nên cho phụ nữ đẻ mổ.

Thiếu canxi


Khi mang thai, cơ thể người mẹ phải cung cấp canxi cho bé, dễ dẫn đến thiếu hụt canxi ở mẹ. Càng vào giai đoạn cuối thai kỳ, lượng canxi mà bé cần càng nhiều, đồng thời bé lớn nhanh làm mẹ đau lưng nhiều hơn.



Sau khi sinh con thì người mẹ tốn rất nhiều năng lượng, cơ thể chưa phục hồi được trạng thái ban đầu, còn phải cho con bú nên lượng canxi hay bị thiếu hụt gây đau lưng, đau mỏi tay chân, đau vai,…

Giãn dây chằng sinh lý


Sau khi sinh, hệ thống nội tiết của người mẹ cũng chưa được bình thường trở lại, dây chằng xương chậu chưa khôi phục được độ đàn hồi nên cơn đau lưng đến thường xuyên.

Tập vài động tác đơn giản làm giảm các cơn đau lưng như động tác đứng kên ngồi xuống, xoay vặn lưng nhẹ nhàng,…

Bế con, thay tã và cho con bú đúng tư thế, khi thấy mỏi nên đặt trẻ xuống hoặc đưa người khác bế dùm để được nghỉ ngơi và thư giãn gân cốt một chút cho thoải mái.

Sau khi sinh, các chị em nên dành ra mỗi ngày 15-30 phút để đi bộ cho mau khỏi bệnh đau lưng, khôi phục được sức khỏe nhanh chóng.

Ăn uống bổ sung vitamin A, C, D, E và canxi, sắt cho xương khớp khỏe mạnh, tránh dùng chất kích thích và hạn chế ăn món cay nóng, món chiên xào nhiều dầu mỡ.

Hy vọng những chia sẽ của bác sĩ giúp ích cho cuộc sống của bạn. Chúc bạn luôn vui vẻ và mạnh khỏe.

Xem thêm: Đau hông khi mang thai

Thứ Năm, 26 tháng 4, 2018

Mang thai bị đau hông vì sao?

Triệu chứng thường gặp của tình trạng đau hông khi mang thai đó là các bà bầu thường cảm thấy vùng hông, đùi, bẹn, tử cung đau âm ỉ hoặc dữ dội không chịu nổi; nhức nhối và nóng ran lan từ hông lên thắt lưng và xuống phía sau chân.


Các cơn đau dây thần kinh hông khi mang thai càng biểu hiện rõ ràng và tần suất nhiều hơn khi cổ tử cung lớn dần, bào thai ngày càng phát triển khiến dây thần kinh hông bị chèn ép và chịu nhiều áp lực so với trước đó và gây ra các cơn đau. Bên cạnh đó, các dây chằng bao xung quanh tử cung cũng bị căng kéo và hoạt động quá tải nên cũng dẫn đến các cơn đau tại vùng hông (xương chậu).

Các mẹ có thể nghe thấy âm thanh lách ở vùng xương mu, có thể đau đầu gối, mắt cá chân hay bàn chân. Đi đứng bất thường và khó khăn. Cơn đau càng trở nên nặng về đêm và dễ khiến thai phụ mất ngủ, trở mình cũng thấy đau đớn hoặc kèm theo dấu hiệu tiểu tiện mất tự chủ…

Chứng đau hông khi mang bầu là tình trạng dễ gặp ở hầu hết các chị em. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này nhưng cơ bản có thể kể đến các nguyên nhân sau:

Bị bệnh trĩ phụ nữ mang thai là đối tượng đặc biệt có nguy cơ cao dễ bị trĩ bởi sự phát triển ngày càng lớn của thai nhi có thể tạo ra áp lực chèn ép lên hậu môn và trực tràng.Tình trạng sưng đau sẽ càng trở nên trầm trọng hơn nếu bạn phải đứng quá lâu.



Đau thần kinh tọa là tình trạng đau do áp lực gây ra lên các dây thần kinh chạy từ hông xuống chân. Việc mang thai có thể gây viêm và kích thích các dây thần kinh. Ngoài ra, tử cung to dần của người mẹ có thể gây thêm áp lực rất lớn lên các dây thần kinh hông. Địa chỉ chữa thoái hóa khớp háng

Đau co thắt cổ tử cung, mỗi phụ nữ đều trải qua tình trạng co thắt tử cung với mức độ khác nhau. Một số bị đau bụng và đau lưng rồi lan dần xuống hông. Mức độ đau của mỗi người cũng khác nhau, từ cảm giác đè nặng cho tới đau nhói, đau buốt.

Tình trạng đau xương chậu hay còn gọi là đau dây thần kinh hông khi mang thai. Hiện tượng này xảy ra khi sức nặng của em bé trong tử cung và những chuyển động tại xương chậu khi mang thai tích lũy và gây đau xương chậu.

Đau thường nặng hơn khi chuyển động. Mặc dù đau xương chậu gây khá nhiều bất tiện cho người mẹ nhưng nó thường không gây hại gì cho thai nhi và người mẹ vẫn có thể sinh con qua đường âm đạo bình thường.

Hy vọng những chia sẻ tận tình của các bác sĩ chuyên khoa có thể giúp bạn có thêm nhiều kiến thức bổ ích về sức khỏe. Chúc bạn đọc và gia đình luôn mạnh khỏe và hạnh phúc trong cuộc sống.

Xem thêm: Gãy xương cổ tay

Thứ Tư, 25 tháng 4, 2018

Gãy xương cổ tay nhận biết bằng cách nào?

Gãy xương cổ tay là hiện tượng mà vận động viên thể thao thường mắc phải, để phòng tránh hiện tượng này thì dấu hiệu gãy xương cổ tay và cách sơ cứu gãy xương cổ tay là kiến thức quan trọng. 


Dấu hiệu nhận biết và cách chuẩn đoán gãy xương cổ tay


Cổ tay là bộ phận nhạy cảm nên thường dễ bị tác động từ các hoạt động bên ngoài. Gãy xương cổ tay là triệu chứng xuất hiện phổ biến ở các vận động viên thể thao, hiện tượng này thường được gây ra bởi một cú ngã trên một bàn tay dang ra, xương cổ tay cũng có thể bị phá vỡ khi tác động trực tiếp đến một vật cứng. Dấu hiệu để nhận biết gãy xương cổ tay bao gồm:

- Đau, sưng và bầm tím cổ tay bị thương

- Khi siết chặt một vật gì đó thì cổ tay bị đau

- Điểm yếu, tê hoặc ngứa ran ở vùng tay bị thương hoặc cổ tay

- Rắc rối khi di chuyển cổ tay, bàn tay hoặc ngón tay

- Thay đổi trong hình dạng của cổ tay



Gãy xương cổ tay thường gây cảm giác đau âm ỉ ở vùng tay nhưng nhiều người không biết triệu chứng nên thường chủ quan cho rằng đây là vấn đề bình thường nhưng thực tế nếu để lâu sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe. Khi bị gãy xương cổ tay bạn không nên vận động mạnh mà cần có thời gian nghỉ ngơi hợp lý để không ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và các hoạt động sinh hoạt. Để chẩn đoán triệu chứng gãy xương cổ tay có nhiều cách khác nhau, dưới đây là một số cách chẩn đoán cơ bản:

- Chụp X-quang: Đây là cách chẩn đoán cơ bản được nhiều người thực hiện để chẩn đoán đúng khi bị gãy xương cổ tay

- Chụp CT: Xét nghiệm này cũng được gọi là CAT scan. Chụp CT phát hiện gãy xương cổ tay nhanh chóng.

- MRI: Scan này sử dụng nam châm mạnh mẽ và một máy tính để có hình ảnh của cánh tay, cổ tay và tay.

Từ những dấu hiệu và cách chẩn đoán đúng về gãy xương cổ tay mọi người nên trang bị cho mình những kiến thức, những hiểu biết nhất định để điều trị tốt nhất.

Khi bị gãy xương cổ tay, người bệnh thường cảm thấy khó chịu ở vùng cổ tay, đặc biệt khi tham gia mọi hoạt động rất khó khăn và khó thực hiện.

Dưới đây là một số cách điều trị gãy xương cổ tay nhanh chóng:


- Bó nẹp: Một nẹp bó giữ cổ tay di chuyển để cho phép nó để chữa bệnh. Bó nẹp giúp giảm đau và ngăn chặn thiệt hại cho xương

- Thuốc: Thuốc có thể được sử dụng để giảm bớt cơn đau, mọi người có thể sử dụng thuốc kháng sinh hoặc chích ngừa uốn ván để điều trị gãy xương cổ tay nhanh nhất.

- Phẫu thuật: Nếu một lớp xương ở cổ tay bị gãy hoặc đã di chuyển ra khỏi vị trí, mọi người cần phải phẫu thuật để đặt nó trở lại vị trí bình thường của nó.

Gãy xương cổ tay không tác động trực tiếp đến sức khỏe của con người nhưng nếu để lâu thì triệu chứng này ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe. Vận động viên thể thao là đối tượng chiếm tỷ lệ cao khi bị gãy xương cổ tay, để phòng tránh hiện tượng này, mọi người nên hoạt động nhẹ nhàng để tránh xa hiện tượng cổ tay bị va đập mạnh và làm ảnh hưởng đến xương cổ tay.

Hy vọng bài viết sẽ cung cấp cho bạn đọc nhiều thông tin bổ ích và có lợi cho sức khỏe. 

Xem thêm: Sưng đầu gối

Thứ Hai, 23 tháng 4, 2018

Sưng đầu gối do nguyên nhân nào?

Sưng đầu gối, hay còn gọi là đau đầu gối, là tình trạng đầu gối bị sưng do chất lỏng dư thừa tích tụ trong hoặc xung quanh khớp gối. Tình trạng sưng khớp có thể do chấn thương dây chằng, sụn, xương, hoặc các cấu trúc xung quanh khớp. Sưng có thể xảy ra trong khớp gối (tràn dịch) hay bên ngoài khớp gối (viêm bao hoạt dịch).


Những dấu hiệu và triệu chứng của sưng đầu gối (đau đầu gối) là gì?


Các triệu chứng phụ thuộc vào nguyên nhân và bao gồm từ sưng nhẹ đến nghiêm trọng. Các triệu chứng thông thường bao gồm đau, căng đau, đỏ vùng đầu gối, sốt và ớn lạnh. Đầu gối có thể có vết bầm tím hoặc trở nên cứng hơn và gây khó khăn khi di chuyển.

Khi nào bạn cần gặp bác sĩ?


Nên gặp bác sĩ nếu bạn:

Có các dấu hiệu của nhiễm trùng (sốt, đỏ, nóng vùng khớp);

Thấy đầu gối, cẳng chân, hay bàn chân trở nên tái nhợt, lạnh hay chuyển màu xanh;

Không thấy khá hơn sau khi điều trị;

Đau trầm trọng hay không thể đứng vì đau khớp gối;

Thấy chân bị tê, yếu hoặc có cảm giác châm chích.

Nguyên nhân nào gây ra sưng đầu gối (đau đầu gối)?


Những nguyên nhân gây ra đau đầu gối chủ yếu là do các chấn thương bao gồm:

Rách dây chằng chéo trước (ACL), dây chằng chéo sau (PCL), dây chằng giữa và dây chằng bên (MCL và LCL);

Rách sụn chêm (sụn đầu gối), gãy xương của khớp gối hoặc chấn thương sụn lót bên trong của xương (sụn khớp) cũng có thể gây tràn dịch khớp gối;



Viêm bao hoạt dịch, viêm gân và bong gân là nguyên nhân gây sưng bên ngoài khớp gối;

Chấn thương mạnh, chẳng hạn như bị chấn thương trong các môn thể thao tiếp xúc hay té ngã có thể làm cho dịch hoặc máu tích tụ trong đầu gối;

Gãy xương, viêm khớp, bệnh gút, u nang, trật khớp xương bánh chè, nhiễm trùng, khối u cũng gây ra sưng khớp gối;

Xoay gối, dừng lại, di chuyển ngang đột ngột và tiếp đất không vững có thể làm khớp gối bị căng.

Thoái hóa do tuổi già là những nguyên nhân khác.

Những ai thường bị sưng đầu gối (đau đầu gối)?


Bệnh có thể xuất hiện ở bất kỳ lứa tuổi nào, kể cả nam hay nữ. Đặc biệt là đối với những người hay hoạt động mạnh hoặc chơi thể thao. Bạn có thể hạn chế khả năng mắc bệnh bằng cách giảm thiểu các yếu tố nguy cơ. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để biết thêm thông tin chi tiết đối với trường hợp của bạn. Châm cứu chữa thoái hoá khớp háng

Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ bị sưng đầu gối (đau đầu gối)?


Có rất nhiều yếu tố có thể làm tăng nguy cơ đau đầu gối bao gồm:

Độ tuổi: những người lớn hơn 55 tuổi thường có nguy cơ bị sưng khớp gối cao hơn;

Chơi thể thao: đặc biệt là các môn thể thao đối kháng, đòi hỏi thay đổi hướng đột ngột như bóng rổ.

Béo phì: làm tăng trọng lượng mà khớp phải chịu, làm tăng nguy cơ viêm xương khớp và có thể dẫn tới tràn dịch khớp.

Hy vọng những chia sẽ của bác sĩ sẽ giúp bạn có những kiến thức để bảo vệ sức khỏe của mình và gia đình được tốt hơn. Chúc bạn luôn vui vẻ và mạnh khỏe.

Xem thêm: Đau cứng cổ

Thứ Bảy, 21 tháng 4, 2018

Chữa đau cứng cổ tại nhà hiệu quả

Đau cứng cổ có thể là triệu chứng của việc rối loạn tuần hoàn máu, hệ thống tim mạch không tốt, thậm chí có thể do bệnh lao, ung thư đốt sống cổ, thoát vị nặng đĩa đệm các đốt sống cổ, tổn thương hoặc thoái hóa đốt sống cổ ngang,.... Cần lưu ý rắng: các trường hợp này nếu can thiệp không kịp thời và không đúng cách có thể ảnh hưởng đến tính mạng.

Do đó, đau cứng cổ không nên coi thường mà cần điều trị ngay bằng các bài tập và những lời khuyên bổ ích sau:


Bài tập 1: Gập cằm trên gối.

Hãy nằm ở tư thế nằm ngửa, gối để dưới đầu và đầu gối gập lên. Nhẹ nhàng và từ từ, gập đầu về phía ngực cho đến khi cảm thấy cơ bắp giãn ra. Giữ một vài giây rồi thả lỏng, lặp lại một vài lần cho đến khi cảm thấy thoải mái.

Bài tập 2: Quay đầu trên gối

Ở tư thế nằm như ở trên, quay đầu nhẹ nhàng từ bên này sang bên kia như thể đang “quay chậm” động tác lắc đầu nói “không”. Khi đó, người và vai vẫn phải thẳng.

Bài tập 3: Co gập đầu tư thế ngồi

Ngồi trên ghế, lưng thẳng, vai thả lỏng rồi co đầu lại bằng cách gập cằm lại. Từ từ ngả đầu về phía sau, mắt mở rộng hết tầm nhìn. Người vẫn phải thẳng và hít thở đều, không nên nhịn thở.

Bài tập 4: Nghiêng cổ sang hai bên

Tương tự như bài tập trên, hãy ngồi trên ghế, lưng thẳng, vai thả lỏng. Nghiêng đầu về phía một bờ vai, trong khi bờ vai bên kia thẳng, không được nhún lên. Hãy dừng khoảng 3 giây để cảm nhận sự căng cơ cổ.

Hãy dành vài phút, thực hiện đều đặn mỗi giờ một lần để nhanh chóng cải thiện tình trạng. Nếu công việc khiến bạn phải cúi, gập cổ nhiều, hãy tập 2-3 lần mỗi ngày.


Một số biện pháp hỗ trợ điều trị đau cứng cổ đơn giản


Massage: Các động tác xoa bóp, massage nhẹ nhàng có thể khiến sự đau đớn được giảm bớt. Tuy nhiên, nếu các thao tác này khiến cơn đau tăng dần thì nên ngưng lại vì chúng có thể gây ra nhiều biến chứng khó lường. 

Dùng thuốc giảm đau: Nếu cảm giác đau không thể dịu bớt nếu thực hiện các bài tập trên thì việc dùng thuốc giảm đau có thể được áp dụng để giải quyết nhanh cơn đau cổ. Tuy nhiên, không nên lạm dụng nó trong thời gian dài vì những tác dụng phụ của nó.

Áp nóng: Dùng gạc nóng, khăn nóng, chai nước nóng tác động lên vùng cổ 3-4 lần/ngày, mỗi lần 10 phút để làm tăng lưu lượng máu, từ đó làm giảm đau cứng ở cổ hiệu quả nhanh.

Nghỉ ngơi: Mắc phải vấn đề này, việc nghỉ ngơi để các cơ được thư giãn thoải mái và phục hồi chức năng là điều cần thiết nên làm. Tuy đơn giản nhưng chúng đóng vai trò quan trọng, bởi vậy, đừng cố vận động quá mức nếu tình trạng đau cứng cổ đang xảy ra.

Ngoài ra, cần tránh làm việc liên tục ở một tư thế cố định, cần nghỉ giữa giờ, ăn uống, ngủ nghỉ hợp lý; hạn chế tối đa uống rượu bia, hút thuốc lá, ăn nhiều mỡ hay ăn nhiều vào ban đêm và giữ ấm khi thời tiết chuyển lạnh.

Hy vọng những kiến thức được cung cấp qua bài viết có thể giúp bạn đọc nhiều hơn trong quá trình bảo vệ sức khỏe bản thân và gia đình. Chúc bạn vui khỏe.

Thứ Năm, 19 tháng 4, 2018

Đau giữa cột sống lưng là bệnh gì?

Đau giữa cột sống lưng là bệnh thường gặp và chúng không tha cho bắt kỳ đối tượng nào, kể cả những người trẻ tuổi. Tuy nhiên, chứng đau lưng này ngoài gây ra các cơn đau kéo dài thì nó không nguy hiểm cho người bệnh, đến cơ sở y tế để chuẩn đoán thì khám không ra bệnh. Chỉ có một vài trường hợp do vấn đề cột sống nguy hiểm như: thoát vị đĩa đệm, gai hoặc thoái hóa cột sống ,… có thể gây di chứng về sau.


1. Đau giữa cột sống lưng do cơ năng:


Như đã nói ở trên, đau lưng không gây nguy hiểm là chứng đau do vấn đề cơ năng như: ngồi hay đứng lâu, cúi khom lưng, khiêng vật nặng tư thế cột sống cong (cúi khiêng vật nặng), ngồi tư thế cong cột sống, nồi xổm hoặc nằm võng, nằm đệm mềm,… thường gặp ở vùng giữa cột sống lưng. Cơn đau có nhiều biểu hiện từ đau ẩm ỉ đến đau thắt, đau về đêm khiến bệnh nhân rất khó chịu vì chỉ cần cử động mình cũng thấy đau.

Khi đi đến cơ sở y tế thường khám không ra là bị bệnh gì, nhưng vẫn đau. Ấn các vùng cạnh cột sống hay chỗ dây bằng trên mấu đốt sống giữa lưng lại thấy đau. khiến người bệnh hoan mang và không biết phải làm sao để khỏi bệnh.

Đầu tiên, bạn cần loại bỏ các tác nhân gây đau lưng đã kể trên. Ngoài ra cần giảm cân nếu đang bị thừa cân béo phì vì đó cũng là nguyên nhân gây đau giữa cột sống lưng.

Giảm đau bằng cách dùng thuốc kháng viêm, giảm đau. Tuy nhiên,  không nên dùng quá nhiều hoặc chỉ dùng theo chỉ định của bác sĩ. Ngoài ra, nếu ngại các tác dụng phụ của thuốc Tây, bạn có thể thay thế bằng cách chườm nóng với các loại thảo dược thiên nhiên như: lá lốt, ngải cứu, gừng, dấm,…

Dành 15 – 30 phút mỗi ngày để tập luyện các bài tập vật lý trị liệu cho lưng hoặc các bài tập thể dục tốt cho lưng. Yoga, bơi lội cũng là một  lựa chọn khá tốt.

Để chữa khỏi đau giữa cốt sống lưng, bạn cần thực hiện kết hợp các liệu pháp trên, nếu chỉ dùng thuốc hoặc chườm để giảm đau, thì cơn đau sẽ tái đi tái lại và có thể chuyển sang mạn tính.

  

2. Đau giữa cột sống lưng giữa do thoát vị đĩa đệm:


Chiếm 8% trong các nguyên nhân gây đau lưng giữa, các bệnh về cột sống như: thoát vị đ ĩa đệm, gai, thoái hóa cột sống, viêm khớp… thường gặp nhiều ở những người từ độ tuổi trung niên trở lên. Điều quan trọng là cần tìm được cách điều trị thoát vị đĩa đệm, thoái hoá cột sống và các bệnh về xương khớp nói chung sớm nhất có thể, bởi vì chúng rất dễ dẫn tới các di chứng đặc biệt nguy hiểm cho người bệnh, có thể kế đến như đau đớn kéo dài, hạn chế khả năng vận động hoặc tồi tệ hơn nữa là tàn phế. Viêm khớp thoái hóa

Để chắc chắn mình có phải là người may mắn không nằm trong 8% này hay không, bạn nên đến cơ sở y để được khám và chuẩn đoán của bác sĩ, từ đó có biện pháp điều trị kịp thời, tránh hậu quả về sau. Nếu đã xác định chứng đau cột sống lưng giữa của bạn thực sự là do đau thoát vị đĩa đệm hoặc vấn đề cột sống như trên, thì bạn đừng quá lo lắng, bởi có thể trị khỏi được khi phát hiện và điều trị sớm.

Để việc điều trị mang hiệu quả cao, ngoài áp dụng các liệu pháp giống như trường hợp đau lưng cơ năng trên, bạn cần kết với chế độ ăn uống hợp lý với dùng thuốc. Đặt biệt là thuốc điều trị, nên dùng thuốc Đông y để có hiệu quả kéo dài và không kèm tác dụng phụ, từ đó bạn có thể an tâm khi sử dụng lâu dài.

Hy vọng những chia sẽ của bác sĩ sẽ giúp bạn có những kiến thức để bảo vệ sức khỏe của mình và gia đình được tốt hơn. Chúc bạn luôn vui vẻ và mạnh khỏe.

Xem thêm: Hít đất

Thứ Ba, 17 tháng 4, 2018

Tư thế hít đất đúng tránh chấn thương

Nhiều người hay than phiền rằng, mỗi lần hít đất là họ lại đau cổ tay, đau cổ, đau vai. Đây rất có thể là dấu hiệu của chấn thương. Bạn bắt buộc phải điều chỉnh lại tư thế. Nhưng đừng quá hoang mang, chỉ cần một chút thay đổi nhỏ là vấn đề sẽ được giải quyết gọn lẹ. 


Thể dục tại nhà không hề kém hiệu quả chỉ vì bạn không có đầy đủ thiết bị luyện tập như phòng gym.

1. Vị trí bàn tay:


Bạn không được nhấc mông như vậy khi hít đất

Những người mới bắt đầu tập thường dang rộng tay thay vì đặt tay gần ngực. Họ cũng thường thả lỏng bàn tay và các ngón tay. Thậm chí, một số người còn thay đổi hướng bàn tay trong khi tập. Tập kiểu này sẽ khiến cổ tay chịu áp lực không cần thiết, từ đó dẫn đến nguy cơ chấn thương.

Để tránh chấn thương, tay bạn phải rộng bằng vai và đặt gần ngực. Ở vị trí bắt đầu, tay phải được đặt ngay dưới vai. Tay hướng lên phía trước hoặc lui về phía sau sẽ tăng áp lực lên cổ tay.

Bàn tay luôn hướng về phía trước, tránh chỉnh hướng và phải tiếp xúc hoàn toàn với mặt đất. Không chụm tay lại và cũng không nhấc ngón tay lên. Nếu không, phần bàn tay tiếp xúc mặt đất sẽ gánh trọn áp lực, và khiến cổ tay bạn bị đau.

(Lưu ý: Nếu bạn dùng dụng cụ hít đất, bàn tay bạn sẽ hướng về nhau ở vị trí bắt đầu và giật lùi về phía sau ở vị trí kết thúc)

Cách tập hít đất sai:

– Tay không rộng bằng vai và để nghiêng so với mặt đất.

– Lưng cong lên (lưng phải thẳng)

– Khuỷu tay mở rộng thay vì khép lại.

2. Vị trí khuỷu tay:


Quan sát một người mới tập và bạn sẽ nhận thấy rằng khuỷu tay của họ thường hướng ra ngoài quá nhiều. Những người chưa hít đất bao giờ, khi tập vị trí này sẽ có thuận lợi về lực vì khuyết điểm thể chất đã bị che lấp. Vấn để ở đây là, duy trì tư thế này trong khi tập sẽ dẫn đến không chỉ đau cổ tay mà cả khuỷu tay và vai cũng bị ảnh hưởng. Luôn nhớ rằng, khuỷu tay hướng ra một góc bốn mươi lăm độ là đẹp, không được hướng hẳn ra ngoài.

Cách tập hít đất sai:

Tay dang rộng, khuỷu tay không khép lại

Lòng bàn tay chụm lại


3. Tư thế tập:


Thả lỏng cơ thể trong khi tập sẽ dẫn đến việc thân bị còng xuống. Tin hay không thì tư thế tập sai cũng dẫn đến đau cổ tay.

Nhớ rằng phải luôn giữ thẳng người. Không nhấc cao cũng không hạ thấp. Nếu thấy lưng cong hay vùng mông bị lún xuống, nghĩa là nhóm cơ trung tâm của bạn đang thiếu cân bằng. Trong trường hợp lưng bạn cứ cong và mông cứ bị lún xuống, hãy tham khảo tư vấn của huấn luyện viên. Rất có thể, bạn sẽ tập một số bài tập bổ trợ, ví dụ như chống đẩy cao tay hay chống đẩy “lệch” (từ từ hạ thấp cơ thể và nhanh nhấc cơ thể lên, nghĩa là thời gian hạ người dài hơn thời gian nâng người lên).

Cách tập hít đất sai:

Lưng cong và mông lún xuống.

4. Tóm lại, tư thế hít đất đúng cách phải như sau:


– Bàn tay tiếp xúc hoàn toàn với mặt đất, lòng bàn tay không chụm lại.

– Tay vai thẳng hàng.

– Khuỷu tay hướng ra một góc tối đa là 45 độ.

– Nhóm cơ trung tâm phải tham gia hoạt động và luôn thẳng người.

– Đầu giữ thẳng, không cúi xuống cũng không ngước lên

Hy vọng những chia sẻ chân thành từ bác sĩ qua bài viết sẽ giúp bạn đọc có được những tư liệu bổ ích. Chúc bạn luôn mạnh khỏe và vui vẻ trong cuộc sống.

Xem thêm: Bệnh phong thấp

Phong thấp là bệnh gì?

Phong thấp là một căn bệnh kinh niên khá nguy hiểm xảy ra ở nhiều khớp xương gây đau nhức, sưng đỏ và tổn thương đến nhiều cơ quan khác như hệ thần kinh, tim mạch, các khớp xương, cột sống. Bệnh thường trở nặng khi thời tiết thay đổi gây ra các cơn tê nhức dai dẳng ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh. Để hiểu rõ về bệnh phong thấp chúng ta hãy đi vào tìm hiểu các dấu hiệu bệnh phong thấp và quan trọng là các phương pháp phòng – điều trị căn bệnh này.


Bệnh phong thấp hay phong tê thấp là cách gọi dân gian của căn bệnh viêm đa khớp dạng thấp theo ngôn ngữ y học hiện đại. Bệnh là một dạng bệnh viêm xương khớp, gây tổn thương cho nhiều cơ quan, nhất là khiến các khớp xương, cột sống, tim, hệ thần kinh và các bắp thịt bị sưng đỏ, đau nhức, tê bại.

Các dấu hiệu bệnh phong thấp thường gặp phải:


Để việc điều trị mang lại hiệu quả cao, chúng ta nên biết rõ triệu chứng bệnh phong thấp để phát hiện sớm nhất có thể. Cụ thể như sau:

– Các khớp xương bị sưng và đau nhức, nhất là các khớp xương ở bàn tay, chân; cảm giác cứng xương tại xương tay, vai, xương cột sống, xương chậu, xương đầu gối.

– Đau nhức các bắp thịt sau khi người bệnh ngủ dậy hoặc sau khi nghỉ ngơi, bắp thịt ở các khớp bị đau trở nên yếu, xuất hiện những nốt mẩn đỏ dưới da.Triệu chứng bệnh phong thấp – Xảy ra tình trạng các khớp xương không cử động được.

– Người bệnh thường mệt mỏi, ăn uống không ngon miệng, có triệu chứng sốt nhẹ khi bệnh trở nặng.

– Khi cử động các khớp kêu răng rắc

– Lâu ngày, các khớp xương có thể bị biến đổi dẫn đến biến dạng.


Cách phòng ngừa đau nhức do phong thấp gây ra: 


Bên cạnh việc điều trị bằng thuốc, duy trì một chế độ sinh hoạt, ăn uống, tập luyện khoa học cũng là một yếu tố không chỉ giúp cho việc chữa bệnh đạt hiệu quả mà còn hạn chế được khả năng bệnh tái phát.

Một số lưu ý mà bệnh nhân bị phong thấp cần nhớ là:

– Thường xuyên giữ ấm cơ thể, tránh tiếp xúc với không khí lạnh, ẩm thấp.

– Bổ sung các thực phẩm chứa vitamin A, C, E như bí đỏ, cam, xoài, cà rốt, rau xanh, nho, ổi, ngũ cốc… để cơ thể tăng cường sức đề kháng, hệ miễn dịch được phát huy. Ăn các thực phẩm giàu omega 3, collagen (đậu bắp, rau đau…). Thoái hóa khớp chữa được không

– Thực hiện các bài thể dục thể thao nhẹ nhàng để hạn chế bệnh tiến triển nặng, nâng cao sức khỏe tổng thể như tập yoga, đạp xe,…

– Tránh tăng cân, béo phì vì khiến các khớp xương phải gánh chịu nhiều sức nặng hơn.

Hy vọng những chia sẻ chân thành từ bác sĩ qua bài viết sẽ giúp bạn đọc có được những tư liệu bổ ích. Chúc bạn luôn mạnh khỏe và vui vẻ trong cuộc sống.

Xem thêm: Đau khớp háng

Thứ Bảy, 14 tháng 4, 2018

Đau khớp háng là bệnh gì?

Khớp háng là khớp giữ vai trò quan trọng trong cơ thể, có thể gây áp lực lên các khớp xương khác, nhất là khớp gối, hông, vai, cột sống… Do vậy, khi bị đau khớp háng, các khớp khác cũng bị ảnh hưởng nhất là khả năng di chuyển của người bệnh. 


Đau khớp háng nếu không được điều trị sớm bệnh có thể chuyển biến sang viêm dẫn đến teo, làm biến dạng khớp háng từ đó ảnh hưởng lớn đến công việc cũng như chất lượng cuộc sống giảm đi rõ rệt. Do đó, việc trang bị kiến thức về đau khớp háng là vô cùng cần thiết đối với người bệnh để có phương pháp phòng tránh và điều trị phù hợp.

Đau khớp háng là gì?


Đau khớp háng là tình trạng xuất hiện các cơn đau ở vùng háng, phần khớp giữa đùi và hông. Các cơn đau thấy rõ nhất khi vận động hoặc làm việc. Đau khớp háng thường gặp nhiều nhất ở phụ nữ độ tuổi ngoài 50 và hiện nay đang trẻ hóa dần khi phụ nữ ở độ tuổi 35 cũng có thể mắc phải căn bệnh này. Tỷ lệ bệnh gặp ở nữ giới cao gấp 8 lần nam giới.



Một số nguyên nhân gây đau khớp háng thường gặp


Thoái hóa khớp háng: Là nguyên nhân chủ yếu gây đau khớp háng. Bệnh hình thành do quá trình mòn khớp thường gặp ở người cao tuổi. Đau khớp háng do thoái hóa thường xuất hiện ở một bên, do đó, có người bị đau khớp háng bên trái, có người lại bị đau khớp háng bên phải. Khi bệnh tiến triển nặng có thể khiến lớp sụn khớp mỏng và mất dần, vùng khe khớp hẹp lại có thể xuất hiện gai xương.

Viêm khớp háng: Người bị viêm khớp háng ban đầu đau ở háng hoặc vùng trên, sau mông. Sau đó có thể lan xuống mặt trước đùi, đến đầu gối. Khớp háng cũng có cảm giác cứng, chặt.

Viêm đa khớp dạng thấp: Hầu hết tình trạng đau các khớp, trong đó có đau khớp háng đều do bệnh viêm khớp dạng thấp gây ra. Người bị đau khớp háng do viêm khớp dạng thấp không chỉ đau khớp háng ở bên trái hay bên phải mà sẽ ảnh hưởng đến nhiều khớp trong một thời điểm. Kèm theo đó là hiện tượng sưng, cứng khớp. Nếu để tình trạng này kéo dài có thể khiến khớp háng bị biến dạng.

Hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi: Một số nguyên nhân như trật khớp háng hay gãy cổ xương đùi khiến mạch máu nuôi dưỡng chỏm xương đùi bị tổn thương, làm cho máu không đến nuôi phần chỏm xương đùi dẫn đến hoại tử.

Bệnh lý khớp háng ở trẻ em: Trẻ sơ sinh và trẻ em cũng có thể gặp phải bệnh lý về khớp háng. Mặc dù, được phát hiện từ sớm nhưng các triệu chứng của bệnh lý này vẫn âm thầm phát triển và phát bệnh khi đã trưởng thành gây tình trạng viêm, thoái hóa khớp.

Ngoài ra, phụ nữ khi mang thai hoặc những người béo phì, thừa cân cũng rất dễ bị đau khớp háng. Vì khi mang thai phần xương chậu và phần khớp háng giãn ra do thai nhi phát triển. Do vậy, mà dễ bị tê mỏi và đau khớp háng. Người béo phì có trọng lượng quá lớn làm tăng áp lực, sức ép xuống xương khớp, từ đó dẫn tới tình trạng đau khớp háng.

Hy vọng rằng những kiến thức được bác sĩ chia sẻ có thể giúp ích cho bạn nhé. Chúc bạn luôn vui khỏe và hạnh phúc cùng người thân.

Xem thêm: